Thanh bên
Tranh chấp đất đai: Quy định tại khoản 24 Điều 3Luật đất đai 2013 tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là người quản lý hoặc người sử dụng đất .Do đó khi tranh chấp chỉ xảy ra khi các chủ thể tranh chấp đất đai có mâu thuẫn và bị xâm phạm đến quyền lợi về quản lý và sử dụng đất đai. Và những chủ thể có liên quan đến những quyền này mới được đề nghị giải quyết tranh chấp
Về đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng đất đai. Đối tượng mà các chủ thể tranh chấp hướng tới là quyền được sử dụng và quản lý trên một phần đất cụ thể, chỉ khi đối tượng của tranh chấp là quyền sử dụng và quản lý đất đai thì mới được gọi là tranh chấp đất đai. Nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp liên quan đến các vấn đề liên quan đến đất đai như diện tích, quyền sử dụng, mục đích sử dụng, các giao dịch dân sự liên quan.
Về hậu quả của tranh chấp đất đai: Tranh chấp đất đai phát sinh gây ra hậu quả về nhiều mặt như gây mất ổn định về chính trị và phá vỡ mối quan hệ xã hội, trật tự quản lý đất đai, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cá nhân, tổ chức, Nhà nướcgiải quyết tranh chấp đất đai nhìn chung có các dạng tranh chấp liên quan đến đất đai được chia thành những trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Tranh chấp đất đai thuộc vào dạng tranh chấp xác định chủ thể có quyền sử dụng đất
Tranh chấp về quyền sử dụng đất là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai đó có quyền sử dụng đát hợp pháp với thửa đất, mảnh đất nào đó. Đây là các trường hợp liên quan đến việc công nhận người nào mới thật sự là người có quyền sử dụng đất trên một phần đất đang có tranh chấp. Ví dụ như tranh chấp diện tích đất do bị cấp trùng, lấn chiếm đất đai, tranh chấp ranh giới đất liền kề mà cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, lối đi, tranh chấp về một thửa đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất . Chủ yếu phân định quyền sử dụng đất thuộc về cá nhân, tổ chức nào.
Trường hợp thứ hai, là dạng tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Đây chính là các tranh chấp liên quan đến các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất.
Các giao dịch dân sự liên quan quyền sử dụng đất như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho thuê lại quyền sử dụng đất,t hế chấp quyền sử dụng đấ t , bảo lãnh quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Mặc dù đây là các tranh chấp về hợp đồng dân sự nhưng đều có liên quan đến vấn đề chủ đạo là đất đai. Tuy nhiên về bản chất đây vẫn là tranh chấp về hợp đồng dân sự.
Trường hợp thứ ba, là trường hợp tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất
Các tranh chấp về đất đai trong lĩnh vực thừa kế thường xảy ra khi có sự kiện phân chia thừa kế theo quy định của luật hoặc theo yêu cầu được phân chia di sản thừa kế của những người ở hàng thừa kế theo quy định củaBộ luật dân sự 2015 .
Trường hợp thứ tư, là trường hợp tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
Trường hợp này thường liên quan đến việc tranh chấp những tài sản được gắn liền với đất như: cây cối, nhà ở, tường rào, các công trình trên đất được giao. Bản chất của trường hợp tranh chấp này là xác định ai có quyền sử dụng đát và những tài nguyên khác gắn liền với mảnh đất đó
Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng, bao gồm cả tranh chấp xác định ranh giới giữa các thửa đất. Những tranh chấp về chuyển nhượng, tặng cho, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không phải là tranh chấp đất đai.
Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Đối với đương sự là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì thẩm quyền giải quyết lần một là Chủ tịch UBND cấp huyện, thẩm quyền giải quyết lần hai là Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Đối với đương sự một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết lần một là Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thẩm quyền giải quyết lần hai là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nếu các đương sự không đồng ý với kết quả giải quyết lần một thì có thể khiếu nại để giải quyết lần hai hoặc khởi kiện tại tòa án theo trình tự tố tụng hành chính.
Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong các trường hợp:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) hoặc có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013.
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có các loại giấy tờ nêu trên thì đương sự có quyền lựa chọn khởi kiện tại tòa án mà không cần giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền.
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
Người khởi kiện cần phải nắm
Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp trên phần tài sản (đất đai, nhà cửa,…) của mình bị xâm hại thì người dân có quyền khởi kiện đến tòa án yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên, đối với những vụ án dân sự thì trách nhiệm chứng minh thuộc về đương sự (người khởi kiện).
Kèm theo đơn khởi kiện, phải gửi kèm các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Chẳng hạn:
- Bản sao Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật.
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng (nếu có).
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất (nếu có).
- Biên bản hòa giải giải quyết tranh chấp tại UBND các cấp (nếu có).
Luật sư tư vấn các trường hợp được xem là đất đai có tranh chấp
Luật sư tư vấn các trường hợp được xem là đất đai có tranh chấp
Luật sư tư vấn các trường hợp được xem là đất đai có tranh chấp
Đất đai: Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT quy định về khái niệm Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.
Tranh chấp đất đai: Quy định tại khoản 24 Điều 3Luật đất đai 2013 tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Tranh chấp đất đai: Quy định tại khoản 24 Điều 3
0đ
Tình trạng: Còn hàng
Đã xem 64 lần
1. Tranh chấp đất đai là gì?
Đất đai: Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT quy định về khái niệm Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.Tranh chấp đất đai: Quy định tại khoản 24 Điều 3
Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là người quản lý hoặc người sử dụng đất .Do đó khi tranh chấp chỉ xảy ra khi các chủ thể tranh chấp đất đai có mâu thuẫn và bị xâm phạm đến quyền lợi về quản lý và sử dụng đất đai. Và những chủ thể có liên quan đến những quyền này mới được đề nghị giải quyết tranh chấp
Về đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng đất đai. Đối tượng mà các chủ thể tranh chấp hướng tới là quyền được sử dụng và quản lý trên một phần đất cụ thể, chỉ khi đối tượng của tranh chấp là quyền sử dụng và quản lý đất đai thì mới được gọi là tranh chấp đất đai. Nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp liên quan đến các vấn đề liên quan đến đất đai như diện tích, quyền sử dụng, mục đích sử dụng, các giao dịch dân sự liên quan.
Về hậu quả của tranh chấp đất đai: Tranh chấp đất đai phát sinh gây ra hậu quả về nhiều mặt như gây mất ổn định về chính trị và phá vỡ mối quan hệ xã hội, trật tự quản lý đất đai, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cá nhân, tổ chức, Nhà nước
2. Các trường hợp được xem là đất đai có tranh chấp
Trên thực tếTrường hợp thứ nhất: Tranh chấp đất đai thuộc vào dạng tranh chấp xác định chủ thể có quyền sử dụng đất
Tranh chấp về quyền sử dụng đất là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai đó có quyền sử dụng đát hợp pháp với thửa đất, mảnh đất nào đó. Đây là các trường hợp liên quan đến việc công nhận người nào mới thật sự là người có quyền sử dụng đất trên một phần đất đang có tranh chấp. Ví dụ như tranh chấp diện tích đất do bị cấp trùng, lấn chiếm đất đai, tranh chấp ranh giới đất liền kề mà cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, lối đi, tranh chấp về một thửa đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất . Chủ yếu phân định quyền sử dụng đất thuộc về cá nhân, tổ chức nào.
Trường hợp thứ hai, là dạng tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Đây chính là các tranh chấp liên quan đến các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất.
Các giao dịch dân sự liên quan quyền sử dụng đất như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
Trường hợp thứ ba, là trường hợp tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất
Các tranh chấp về đất đai trong lĩnh vực thừa kế thường xảy ra khi có sự kiện phân chia thừa kế theo quy định của luật hoặc theo yêu cầu được phân chia di sản thừa kế của những người ở hàng thừa kế theo quy định của
Trường hợp thứ tư, là trường hợp tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
Trường hợp này thường liên quan đến việc tranh chấp những tài sản được gắn liền với đất như: cây cối, nhà ở, tường rào, các công trình trên đất được giao. Bản chất của trường hợp tranh chấp này là xác định ai có quyền sử dụng đát và những tài nguyên khác gắn liền với mảnh đất đó
3. Cần lưu ý gì khi khởi kiện tranh chấp đất đai?
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tính phức tạp của tranh chấp đất đai không chỉ dừng lại ở khía cạnh tranh chấp dân sự mà còn có thể dẫn đến các vụ án hình sự, gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội.Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng, bao gồm cả tranh chấp xác định ranh giới giữa các thửa đất. Những tranh chấp về chuyển nhượng, tặng cho, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không phải là tranh chấp đất đai.
Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Đối với đương sự là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì thẩm quyền giải quyết lần một là Chủ tịch UBND cấp huyện, thẩm quyền giải quyết lần hai là Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Đối với đương sự một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết lần một là Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thẩm quyền giải quyết lần hai là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nếu các đương sự không đồng ý với kết quả giải quyết lần một thì có thể khiếu nại để giải quyết lần hai hoặc khởi kiện tại tòa án theo trình tự tố tụng hành chính.
Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong các trường hợp:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) hoặc có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013.
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có các loại giấy tờ nêu trên thì đương sự có quyền lựa chọn khởi kiện tại tòa án mà không cần giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền.
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
Người khởi kiện cần phải nắm
Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp trên phần tài sản (đất đai, nhà cửa,…) của mình bị xâm hại thì người dân có quyền khởi kiện đến tòa án yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên, đối với những vụ án dân sự thì trách nhiệm chứng minh thuộc về đương sự (người khởi kiện).
Kèm theo đơn khởi kiện, phải gửi kèm các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Chẳng hạn:
- Bản sao Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật.
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng (nếu có).
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất (nếu có).
- Biên bản hòa giải giải quyết tranh chấp tại UBND các cấp (nếu có).
