Việt kiều có được nhận tài sản thừa kế? thủ tục nhận thừa kế cho việt kiều?

 

Câu 1: Thưa luật sư, Người thừa kế được nhắc ở đây là Người Việt Nam ở nước ngoài, nhưng trong nhiều quy định hiện nay chia làm 2 đối tượng, một là người Việt còn gốc Vn và người Việt không còn gốc Vn. Vậy điều này có ảnh hưởng gì đến việc thừa kế không?

Trả lời:

Việt kiều, được hiểu theo Giải thích từ ngữ của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 là để chỉ “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài” và “Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài”. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Theo quy định của pháp luật về thừa kế hiện hành chỉ những trường hợp bị tước quyền thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế theo Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì mới không được hưởng di sản thừa kế. Ngoài ra, khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về những trường hợp không có quyền hưởng di sản thừa kế. Không có đề cập riêng gì về Việt kiều trong quy định về thừa kế trong Bộ luật Dân sự.

Như vậy, “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài” và “Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài” đều có quyền thừa kế theo di chúc và theo pháp luật Việt Nam.

Câu 2: Những di sản thừa kế nào mà Việt kiều có quyền thừa kế tại VN?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015 Quyền bình đẳng về thừa kế, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật; không giới hạn quyền hưởng di sản giữa người trong nước, người nước ngoài hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Tuy nhiên, Việt kiều thuộc một trong những trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 “Người không được quyền hưởng di sản” thì không được hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam.

Câu 3: Vậy những trường hợp nào không có quyền thừa kế theo luật pháp VN?

Trả lời:

Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 về Người không được quyền hưởng di sản quy định:

 Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

  1. a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  2. b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  3. c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  4. d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Câu 4: Điều kiện để Việt Kiều để nhận thừa kế gồm những gì?

Trả lời:

Tuy rằng Việt kiều được quyền hưởng di sản không khác gì người trong nước bình thường, tuy nhiên để có quyền sở hữu được những di sản bất động sản như nhà ở, quyền sử dụng đất thì lại cần những lưu ý đặc biệt hơn.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Nhà ở 2014, Việt kiều thuộc đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2014 và Điều 8 Luật Nhà ở 2014, để được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở khi nhận thừa kế tại Việt Nam thì Việt kiều phải là đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Theo đó, Việt kiều được hưởng thừa kế nhà ở và thuộc đối tượng được phép nhập cảnh tại Việt Nam thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Ngược lại, trong trường hợp Việt Kiều được hưởng thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc đối tượng được sở hữu nhà theo quy định thì chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó. Có nghĩa là người này không được cấp Giấy chứng nhận tại Việt Nam nhưng có quyền định đoạt (chuyển nhượng hoặc được tặng cho) nhà ở được thừa kế cho các đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà không được thực hiện những quyền khác của chủ sở hữu.

Điểm đ Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013, cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là Việt kiều thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Ngược lại, nếu không thuộc đối tượng được quy định thì chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó. Theo đó, điều kiện để Việt kiều nhận thừa kế quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:

  • Việt kiều phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam;
  • Việt kiều thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

Trường hợp Việt kiều không đủ các điều kiện như trên thì không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được quyền định đoạt (chuyển nhượng hoặc được tặng cho) quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

  • Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
  • Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

Câu 5: Trình tự, thủ tục để người Việt Nam tại nước ngoài nhận tài sản thừa kế là gì?

Trả lời:

Thủ tục để Việt kiều khai nhận di sản thừa kế được quy định tại Luật Công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng. Theo đó, để nhận di sản thừa kế thì Việt kiều thực hiện thủ tục như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế

Việt kiều nộp hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Sau khi nộp đủ hồ sơ, giấy tờ, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra:

Nếu hồ sơ đầy đủ: Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng;

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: Công chứng viên hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;

Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết: Công chứng viên giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3: Niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản

Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Bước 4: Hướng dẫn ký Văn bản khai nhận di sản

Sau 15 ngày niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ:

Nếu đã có dự thảo Văn bản khai nhận: Công chứng viên kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…

Nếu chưa có dự thảo: Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người khai nhận di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được Công chứng viên hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Bước 5: Ký chứng nhận

Việt kiều xuất trình bản chính của các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế để Công chứng viên đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản.

Bước 6: Trả kết quả

Việt kiều nộp phí công chứng và nhận văn bản khai nhận phần di sản mà mình được thừa kế.

Câu 6: Việt kiều khi nhận tài sản thừa kế có mất chi phí nào không?

Trả lời:

Việt kiều khi nhận tài sản thừa kế có thể mất một số chi phí sau:

Để hoàn thiện các chi phí làm thủ tục thừa kế cần nộp phí công chứng khi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại phòng công chứng, mức phí này được quy định tại điểm a4 khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về một số loại phí, lệ phí trong hoạt động công chứng, chứng thực. Theo đó, mức thu phí công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản được tính trên giá trị di sản. Ví dụ: Giá trị tài sản từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng thì thu 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch; Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng thì thu 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng…

Đối với thuế thu nhập cá nhân, những trường hợp được quy định tại  điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế được quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC “Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế…”. Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản được xác định theo công thức sau: Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Thu nhập tính thuế.

Việt kiều khi khai nhận thừa kế di sản nếu là bất động sản cũng có thể sẽ phải đóng lệ phí trước bạ. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là di sản thừa kế giữa những người được quy định tại  khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì được miễn lệ phí trước bạ. Ngoài những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ theo công thức sau: Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá trị bất động sản

Câu 7: Thưa luật sư, trong trường hợp tài sản thừa kế đang trong trường hợp tranh chấp, khiếu kiện thì phải làm sao ạ?

Trả lời:

Trên thực tế, tài sản trong tình trạng tranh chấp phổ biến nhất là đất đai. Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Khi thực hiện chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật cần phải tuân thủ các quy định về việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Bởi lẽ, sau khi lập di chúc hoặc người chủ sở hữu mảnh đất, thửa đất qua đời, ngoài các tài sản là động sản, tiền mặt, tiền tiết kiệm,… người được nhận thừa kế cần phải làm thủ tục kê khai di sản thừa kế tại phòng công chứng và sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi đó, họ mới được công nhận thừa kế mảnh đất, thửa đất đó.

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải có đủ các điều kiện, trong đó có “Đất không có tranh chấp”. Như vậy, căn cứ theo Luật Đất đai 2013, thửa đất bị tranh chấp sẽ không được sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được thừa kế. Tức là Nhà nước sẽ không công nhận việc thừa kế di sản là đất đang bị tranh chấp cho người được nhận thừa kế.

Câu 8: Thưa luật sư, trong trường người được thừa kế không về VN dc thì có được ủy quyền, ủy thác làm thủ tục được không?

Trả lời:

Nếu người thừa kế không về được Việt Nam thì người đó có thể ủy quyền để người trong nước thay mặt mình tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật. Việc ủy quyền được thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước mà người đó đang sinh sống, như Đại sứ quán, Lãnh sự quán. Trong giấy ủy quyền ghi rõ các thông tin: thông tin về người ủy quyền và người được ủy quyền; căn cứ ủy quyền (là thông tin về việc thừa kế, về tài sản được thừa kế…).

Đồng thời ghi rõ nội dung ủy quyền như: “Người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh tôi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật”. Sau khi có giấy ủy quyền của người đang ở nước ngoài gửi về thì người được ủy quyền có thể cùng với những đồng thừa kế khác của người để lại di sản đến tổ chức công chứng để yêu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Người được ủy quyền chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền.

Hợp đồng ủy quyền từ nước ngoài về Việt Nam là văn bản pháp lý cho phép một cá nhân hoặc tổ chức ở nước ngoài ủy quyền cho bên tại Việt Nam thực hiện một số công việc nhất định, như quản lý tài sản, đại diện pháp lý hoặc giao dịch thương mại. Hợp đồng này phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và có thể cần được công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự tùy theo yêu cầu. Nội dung hợp đồng cần nêu rõ phạm vi ủy quyền, thời hạn, quyền và nghĩa vụ của các bên để tránh tranh chấp. Việc sử dụng hợp đồng ủy quyền từ nước ngoài giúp đơn giản hóa các giao dịch xuyên biên giới nhưng đòi hỏi sự am hiểu về pháp luật quốc tế và Việt Nam để đảm bảo tính hiệu lực.

Mẫu hợp đồng ủy quyền từ nước ngoài về Việt Nam mới nhất năm 2022. Trường hợp người Việt ở nước ngoài muốn ủy quyền cho cá nhân trong nước thì phải làm hợp đồng ủy quyền tại Đại sứ quán hoặc cơ quan Lãnh sự quán Việt Nam tại nước sở tại. Dưới đây, Luật Duy Hưng xin cung cấp mẫu hợp đồng ủy quyền từ nước ngoài về Việt Nam để quý bạn đọc tham khảo:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN

Hôm nay, ngày ……  tháng …….. năm ……….…., tại trụ sở ……………………………………………., chúng tôi gồm có:

BÊN UỶ QUYỀN (BÊN A):

Ông/Bà ………………………………………..………….…. Sinh năm: ………………………………..…………

Chứng minh nhân dân số: ………………………..…… do Công an ………………………… cấp ngày ……………

Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………………………….…………………………..………………..

BÊN ĐƯỢC UỶ QUYỀN (BÊN B):

Ông/Bà …………………………………………….…….. Sinh năm: ……………………………………………………..…..

Chứng minh nhân dân số: …………………………..…. do Công an …………………cấp ngày …………

Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: …………………………………….……………..……………………………………..

Hai bên cùng nhau lập và ký bản Hợp đồng này nội dung cụ thể như sau:

ĐIỀU 1. CĂN CỨ UỶ QUYỀN

Ông/Bà…………………………………………….…………là chủ sở hữu và sử dụng hợp pháp của quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ: Số ………………………………………….………………………. theo “Giấy chứng nhận………………….….” số: ……………, số cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/hồ sơ gốc số:……………..….. do UBND…………………. cấp ngày……………….… (Sau đây trong hợp đồng gọi tắt là “Bất động sản”).

– Hiện tại Ông/Bà…………………………….………….…… đã chết ngày………………….. theo giấy chứng tử số: ……….……., quyển số: ……………………… do UBND phường ………………………..………quận (huyện, thị xã)………………….…………. cấp ngày ……………………………………………………………….…

– Theo quy định của pháp luật Bên A là ……………..…………. và là một trong những người thừa kế theo pháp luật của Ông/Bà ……………………………

Nay Bên A uỷ quyền cho Bên B thực hiện các công việc ghi tại Điều 2 dưới đây.

ĐIỀU 2. NỘI DUNG UỶ QUYỀN

Bên A đồng ý uỷ quyền cho Bên B được toàn quyền thay mặt và nhân danh Bên A làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan, làm các thủ tục pháp lý và ký các giấy tờ cần thiết có liên quan đến Bất động sản ghi tại Điều 1 của Hợp đồng này để thực hiện các việc sau:

– Khai nhận thừa kế và quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc khai nhận thừa kế đối với phần tài sản Bên A được hưởng thừa kế từ Ông/Bà …………………………………………….

– Sau khi khai nhận thừa kế xong, Bên B được bán, tặng cho toàn bộ phần di sản thừa kế mà Bên A được hưởng;

– Bên B được phép uỷ quyền lại cho bên thứ ba.

ĐIỀU 3. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A

1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:

– Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để Bên B thực hiện công việc;

– Chịu trách nhiệm về cam kết do Bên B thực hiện trong phạm vi uỷ quyền;

– Chịu trách nhiệm nộp lệ phí công chứng Hợp đồng uỷ quyền này.

2. Bên A có các quyền sau đây:

– Yêu cầu Bên B thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc thuộc phạm vi uỷ quyền nêu trên;

– Được bồi thường thiệt hại, nếu Bên B vi phạm các nghĩa vụ đã thoả thuận.

ĐIỀU 4. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B

1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây:

– Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho Bên A về việc thực hiện công việc đó;

– Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền;

– Bảo quản, giữ gìn tài liệu, phương tiện đã được giao để thực hiện việc uỷ quyền.

2. Bên B có các quyền sau:

– Yêu cầu Bên A cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện công việc được uỷ quyền;

ĐIỀU 5. CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

– Trong mọi trường hợp Bên được uỷ quyền phải có trách nhiệm thực hiện đúng những điều quy định tại Hợp đồng này và tuân theo các quy định của pháp luật khi thực hiện việc uỷ quyền nói trong bản Hợp đồng này;

– Bên được uỷ quyền đồng ý nhận thực hiện và chỉ nhân danh Bên uỷ quyền để thực hiện các việc được uỷ quyền nói trên;

– Bên uỷ quyền cam đoan việc uỷ quyền nói trên không nhằm trốn tránh một nghĩa vụ tài sản nào và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc do Bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi nội dung được uỷ quyền;

– Bên uỷ quyền cam đoan ngoài bản Hợp đồng uỷ quyền này Bên uỷ quyền chưa ký bất kỳ một văn bản uỷ quyền nào khác với bất kỳ một người nào khác.

ĐIỀU 6. THỜI HẠN UỶ QUYỀN

Thời hạn uỷ quyền là ………………..…. năm kể từ ngày ký Hợp đồng này hoặc chấm dứt trước thời hạn theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 7. CHẾ ĐỘ THÙ LAO

Bên uỷ quyền không phải trả thù lao cho bên nhận uỷ quyền khi thực hiện Hợp đồng này.

ĐIỀU 8. PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Trong quá trình thực hiện hợp đồng ủy quyền mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không thương lượng được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 9. CAM KẾT CHUNG

Hai bên cam kết thực hiện đúng những điều đã ghi trong bản hợp đồng này và những điều khoản đã được ghi trong mục 13, chương XVI, phần thứ ba Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hai bên đã tự đọc lại nguyên văn bản Hợp đồng này, hiểu rõ nội dung và ký tên dưới đây để làm bằng chứng.

Hợp đồng ủy quyền này được lập thành 03 bản và có hiệu lực kể từ ngày ký.

BÊN UỶ QUYỀN (BÊN A) BÊN ĐƯỢC UỶ QUYỀN (BÊN B)



HÌNH ẢNH LS TRẦN MINH HÙNG - LS GIỎI VÀ GIÀU KINH NGHIỆM BÀO CHỮA NHIỀU VỤ ÁN LỚN NÊN ĐƯỢC NHIỀU ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA NHƯ HTV, VTV,VOV,VOH, TRUYỀN HÌNH CÔNG AN ANTV, TRUYỀN HÌNH QUỐC HỘI VIỆT NAM, QUỐC PHÒNG, TÂY NINH, CẦN THƠ, BÌNH DƯƠNG, TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG, TƯ VẤN LUẬT TRÊN BÁO CHÍ CHÍNH THỐNG, NHIỀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỜI PHỎNG VẤN, CHIA SẼ KINH NGHIỆM, TRAO ĐỔI PHÁP LÝ, GÓP Ý KIẾN PHÁP LÝ CHO NGƯỜI DÂN, SINH VIÊN, CHO CÁC CHUYÊN GIA.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH Với phương châm chủ đạo “LUẬT SƯ CỦA GIA ĐÌNH BẠN”, Tên LUẬT SƯ GIA ĐÌNH không có nghĩa chúng tôi chỉ chuyên về hôn nhân gia đình, mà nghĩa là Chúng tôi là Luật sư của Gia Đình Bạn, Luật sư của mọi người. Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM, Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật,  nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa – Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Đối tác tư vấn pháp luật của các tờ báo uy tín, đài truyền hình uy tín, nhiều khách hàng, đối tác, doanh nghiệp như: Khoa Luật đại học Mở TPHCM, Đại học luật TPHCM, Cao đẳng Nghề Phú Lâm, Công ty chế biến trái cây Yasaka (Nhật bản), Công ty Nam Chê (Hàn Quốc), Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Bến Thành (Cổ phần nhà nước), Công ty TNHH Kỹ Thuật Năng Lượng, Công ty Vina Buhmwoo (Hàn Quốc), Công ty ECO SYS Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty cổ phần BĐS BiG Land, Công ty TNHH dược phẩm  AAA, Công ty TNHH Hanwa Kakoki Việt Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH DV BV Ti Tan, Công ty CP Chuỗi Nông sản Sài gòn, Công ty CP BĐS Happy Land S, Công ty CP SG Xây dựng (cổ phần hóa nhà nước), Công ty CP Maduphar, Công ty Thủy sản Đắc Lộc (Phú Yên), Công ty Thủy Sản Ocean Country, Công ty Blue Bay, Công ty Gallent, Công ty Hàn Quốc DEASUNG, Công ty Innoluk, Công ty TNHH FURUSHIMA VIỆT NAM, Công ty Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty VEDAN , Bệnh viện MVN (Việt – Nga), Công ty Yasak …và nhiều công ty, khách hàng khác trên khắp cả nước.
Quý khách có nhu cầu tư vấn về pháp luật thừa kế, tranh chấp thừa kế là nhà và đất, làm di chúc, khai nhận di sản theo pháp luật hoặc di chúc, bào chữa án hình sự, đất đai, ly hôn, kinh tế, hợp đồng, doanh nghiệp, thu hồi nợ…. tại thành phố Thủ Đức, Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Quận Bình Tân, Quận Bình Thạnh, Quận Gò Vấp, Quận Phú Nhuận, Quận Tân Bình, Quận Tân Phú, Huyện Bình Chánh, Huyện Cần Giờ, Huyện Củ Chi, Huyện Hóc Môn, Huyện Nhà Bè hãy nhấc máy gọi ngay cho luật sư chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ…0972238006 để được tư vấn và hẹn gặp luật sư giàu kinh nghiệm Trần Minh Hùng. Các luật sư giàu kinh nghiệm khác như LS LÊ VĂN THÔNG, CHÂU VĂN VIÊN, LÊ MINH NHẬT, TRẦN TẤN HƯNG, NGUYỄN NGỌC HỒ, HỒ ĐÌNH CƯỜNG…đều là luật sư kinh nghiệm lâu năm tại VPLS GIA ĐÌNH. Ngoài ra, chúng tôi còn chuyên dịch vụ thừa kế, nhà đất, ly hôn, thừa kế, khai nhận thừa kế, giấy phép kinh doanh, di chúc, sang tên nhà đất, làm sổ hồng, sổ đỏ, hoàn công, đổi sổ, cấp mới…và các dịch vụ pháp lý khác.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố).
Văn phòng quận 6: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
Văn phòng quận 1: 68/147 Trần Quang Khải (số mới: Trần Nguyên Đán), Tân Định, quận 1, TPHCM
Văn phòng Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

Điện thoại: 0972238006- 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006 (zalo, facebook, viber,telegram)
https://www.youtube.com/@LUATSUTUVANBAOCHUA/about
tiktok: www.tiktok.com/@luatsuminhhung
facebook: Trần Minh Hùng
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.vn